Nung nóng mẩu caco3 một thời gian đến khi khối lượng chất rắn thu được giảm 10% so với ban đầu .Phần trăm caco3 đã bị nhiệt phân là
A.19,73%
B.20,73%
C.21,73%
D.22,73%
- Khi nung nóng, đá vôi (CaCO3) phân hủy theo phương trình hóa học:
to
CaCO3 à CaO + CO2
Sau một thời gian nung, khối lượng chất rắn ban đầu giảm 22%, biết khối lượng đá vôi ban đầu là 50 gam. Tính khối lượng đá vôi đã phân hủy?
\(m_{CO_2} = m_{giảm} = 50.22\% = 11(gam)\\ CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2\\ n_{CaCO_3\ pư} =n_{CO_2} = \dfrac{11}{44} = 0,25(mol)\\ \Rightarrow m_{CaCO_3\ bị\ phân\ hủy} = 0,25.100 = 25(gam)\)
Đun nóng CaCO3 sau mộtt thời gian thì khối lượng chất rắn thu được bằng 89% so với ban đầu. Hiệu suất phản ứng nhiệt phân là?
\(CaCO_3\underrightarrow{t^o}CaO+CO_2\)
Gọi nCaCO3 ban đầu = a (mol) ⇒ mCaCO3 ban đầu = 100a (g)
nCaCO3 pư = b (mol) = nCaO
⇒ nCaCO3 (dư) = a - b (mol)
m chất rắn sau pư = mCaCO3 (dư) + mCaO = 100(a-b) + 56b = 100a - 44b (g)
\(\Rightarrow\dfrac{100a-44b}{100a}=0,89\) \(\Rightarrow\dfrac{b}{a}=0,25\)
\(\Rightarrow H\%=\dfrac{b}{a}.100\%=25\%\)
Khi nung 1 lượng Cu(NO3)2 sau một thời gian dừng lại thấy khối lượng chất rắn bị giảm so với ban đầu là 54g a) tính khối lượng đồng (||) nitorat bị nhiệt phân b) Tính thể tích các khí thu được
a)
$2Cu(NO_3)_2 \xrightarrow{t^o} 2CuO + 4NO_2 + O_2$
Gọi $n_{CuO} = n_{Cu(NO_3)_2\ pư} = a(mol)$
Suy ra:
$m_{giảm} = 188a - 80a = 54 \Rightarrow a = 0,5(mol)$
$m_{Cu(NO_3)_2\ pư} = 0,5.188 = 94(gam)$
b)
$n_{NO_2} = 4a = 2(mol)$
$n_{O_2} = 0,5a = 0,25(mol)$
$V_{NO_2} = 2.22,4 = 44,8(lít)$
$V_{O_2} = 0,25.22,4 = 5,6(lít)$
Khi nung nóng canxi cacbonat ( C a C O 3 ) ở nhiệt độ cao trong lò nung, thu được canxi oxit và khí C O 2 . Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng thay đổi như thế nào so với chất rắn ban đầu?
Đáp án
Vì khi nung ( C a C O 3 ) , khí C O 2 thoát ra nên khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng giảm. Phương trình hóa học :
C a C O 3 → t ° C a O + C O 2
Nung nóng hỗn hợp CaCO3 và MgCO3 đến khối lượng không đổi thu được khối lượng chất rắn bằng 1/2 khối lượng hỗn hợp ban đầu xác định thành phần phần trăm theo khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu
CaCO3=>CaO+CO2
..x.................x
MgCO3=>MgO+CO2
y..................y
100x+84y=m
56x+40y=m/2
=> 100x+84y=112x+80y ,<=>12x=4y =>x:y=1:3
%CaCO3=100/(100+3.84).100=28,409%=>MgC...
Nung một loain đá vôi chứa 95% CaCO3; 1,28% MgCO3 còn lại là các tạp chất khác không bị phân hủy bởi nhiệt, nhận thấy khối lượng chất rắn thu được giảm 40,22%. Tính tỉ lệ phần trăm đá vôi bị phân hủy
Giả sử loại đá vôi ban đầu nặng 100g
=> mCaCO3 = 95g ; mMgCO3 =1,28 g ; m tạp chất trơ = 3,72 gam
=> nCaCO3 = \(\dfrac{95}{100}\)=0,95 mol; nMgCO3 = \(\dfrac{1,28}{24}=0,015\left(mol\right)\)mol
Khi nung thì xảy ra phản ứng:
CaCO3 ––(t°)––> CaO + CO2 ↑
MgCO3 ––(t°)––> MgO + CO2 ↑
Ta có: nCO2 = 0,95+0,015=0,965cmol
Nếu đá vôi bị phân hủy hoàn toàn thì khối lượng giảm:
0,965.44=42,46g
Vì khối lượng chất rắn thu được giảm 40,22%
=> m giảm =100.44,22%= 40,22g
Vậy tỉ lệ đá vôi bị phân hủy là \(\dfrac{40,22}{42,46}.100=94,72\%\)
Nung 500gam đá vôi chứa 95% CaCO3 phần còn lại là tạp chất không bị phân huỷ. Sau một thời gian người ta thu được chất rắn A và khí B.
1) Viết PTHH xảy ra và Tính khối lượng chất rắn A thu được ,biết hiệu suất phân huỷ CaCO3 là 80 %
2) Tính % khối lượng CaO có trong chất rắn A và thể tích khí B thu được (ở ĐKTC).
\(1)PTHH:CaCO_3\xrightarrow{t^o}CaO+CO_2\uparrow\\ n_{CaCO_3}=\dfrac{500.95\%}{100}=4,75(mol)\\ \Rightarrow n_{CaO}=4,75(mol)\\ \Rightarrow m_{CaO}=4,75.56=266(g)\\ \Rightarrow m_{CaO(tt)}=266.80\%=212,8(g)\\ m_{CaCO_3(k p/ứ)}=500.95\%.20\%=95(g)\\ \Rightarrow m_A=95+212,8=307,8(g)\\ 2)\%m_{CaO}=\dfrac{212,8}{307,8}.100\%=69,136\%\\ n_{CO_2}=n_{CaO}=4,75(mol)\\ \Rightarrow V_{CO_2}=4,75.22,4=106,4(l)\)
Hóa Học · Lớp 8
Có một hh gồm CaCO3, MgCO3 và Al2O3 trong đó khối lượng Al2O3 nặng bằng 1/8 khối lượng muối cacbonat. Đem nung nóng hh đến khi hh bị phân hủy hoàn toàn ta thu được chất rắn có khối lượng bằng 6/10 khối lượng của hh ban đầu. a) Viết PTHH b) Tính thành phần % về khối lượng của MgCO3 trong hh ban đầu?
mn nhanh một chút ,mik đang cần gấp
Gọi KL của Al2O3 là x g thì KL muối Cacbonat là 8x g
=> KL hỗn hợp là 9x g
Do sau phân hủy thì khối lượng còn 6/10 ban đầu
=> KL CO2 bay đi là \(9x\left(1-\dfrac{6}{10}\right)=3,6x\)
Khi đó số mol muối cacbonat = số mol của CO2 = \(\dfrac{3,6x}{44}\)
Giờ ta giả sử cho dễ tính toán nha, để số tròn thì mình lấy x=11
Tổng khối lượng muối cacbonat là 88g => 100a + 84b = 88 (1)
Tổng số mol muối cacbonat là 0,9 mol => a + b = 0,9 (2)
Từ (1) và (2) ta có => a = 0,775 mol; b = 0,125 mol
=> %KL MgCO3 = \(\dfrac{\left(84x0,125\right)x100\%}{99}=10,6\%\)
a)
$CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2$
$MgCO_3 \xrightarrow{t^o} MgO + CO_2$
b)
Coi m hh = 102(gam)
Suy ra : m Al2O3 = 102/8 = 12,75(gam)
Gọi n CaCO3 = a(mol) ; n MgCO3 = b(mol)
=> 100a + 84b + 12,75 = 102(1)
m hh sau = 102.6/10 = 61,2(gam)
Bảo toàn khối lượng :
m CO2 = 102 -61,2 = 40,8(gam)
=> a + b = 40,8/44 = (2)
Từ (1)(2) suy ra a = 0,71 ; b = 153/704
Suy ra :
m MgCO3 = 153/704 .84 = 18,25(gam)
%m MgCO3 = 18,25/102 .100% = 17,9%
Khi đun nóng canxi cacbonat ( C a C O 3 ) ở nhiệt độ cao trong lò nung, thu được canxi oxit và khí C O 2 . Hãy cho biết khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng thay đổi như thế nào so với chất rắn ban đầu?
Khi nung đá vôi thì tạo ra lượng khí C O 2 đáng kể thoát ra ngoài nên làm khối lượng sản phẩm phản ứng giảm.